0965 636 913
Chat ngay

Phép cộng là gì? Khái niệm cơ bản về phép cộng, Thuộc tính của phép cộng Các ví dụ về phép cộng

Phép toán đầu tiên mà học sinh được làm quen trong toán tiểu học là phép cộng. Thêm có nghĩa là tập hợp hoặc kết hợp hai đối tượng lại với nhau.

Phép cộng là gì?

Phép toán đầu tiên mà học sinh được làm quen trong toán tiểu học là phép cộng. Thêm có nghĩa là tập hợp hoặc kết hợp hai đối tượng lại với nhau. Sau đó, học sinh xây dựng kiến ​​thức này để học cách cộng nhiều hơn hai số. Ở các lớp cao hơn, phép cộng là yếu tố cơ bản để hiểu các phép toán phức tạp hơn như phép nhân và phép chia. Việc bổ sung có vô số ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chúng tôi sử dụng phép cộng khi nấu thức ăn, khi tính hóa đơn ở siêu thị, khi tính khoảng cách, v.v.

Khái niệm cơ bản về phép cộng

Hãy xem xét điều này với sự giúp đỡ của một ví dụ.

Giả sử chúng ta có hai ngôi sao màu vàng.

Để tìm tổng số ngôi sao chúng ta có, chúng ta đếm tất cả các ngôi sao cùng nhau. Đó là, cùng nhau chúng ta có 5 sao.

Về mặt toán học, chúng tôi viết điều này như  

2 + 3 = 5

Ở đây, “+” biểu thị bổ sung. Tổng mà chúng ta nhận được khi cộng hai hoặc nhiều số còn được gọi là tổng . Do đó, trong ví dụ này, 5 là tổng của 2 và 3.

Xét thêm một ví dụ, nếu cộng hai số 6 và 4 thì được tổng là 10; và chúng tôi viết cái này là
6 + 4 = 10

Phương pháp bổ sung

Trong nhiệm vụ thành thạo phép cộng, học sinh bắt đầu bằng cách học cách cộng các số có một chữ số bằng ngón tay hoặc dòng số, sau đó chuyển sang cộng các số lớn hơn bằng cách sử dụng giá trị vị trí hoặc phương pháp cột. Chúng ta hãy xem cách các phương pháp này hoạt động.

Thêm bằng ngón tay

Giả sử chúng ta phải cộng các số 5 và 3.

Bước 1: Giơ 5 ngón của một bàn tay và 3 ngón của bàn tay kia.

 

Bước 2: Bắt đầu đếm các ngón tay với nhau như thế này để tìm tổng.

Và chúng tôi có tổng số của chúng tôi 

5+3=8.

Thêm bằng cách đếm tới:

Hãy sử dụng một ví dụ khác để xem chiến lược này hoạt động như thế nào. Giả sử chúng ta phải cộng các số 5 và 4.

Bước 1: Ghi nhớ số lớn hơn. Trong trường hợp này, 5.

Bước 2: Đếm tiếp số thứ hai lên bao nhiêu lần tức là 4 lần. 

Như thế này: 6 – 7 – 8 – 9. Ta được 9. 

Vì vậy, 4 cộng với 5 là 9 hoặc tổng của 5 và 4 là 9. 

Sử dụng dòng số:

Hãy xem cách chúng ta có thể cộng các số 11 và 3 bằng một trục số.

Bước 1: Đánh dấu số lớn hơn trên trục số.

Bước 2: Nhảy về phía trước bao nhiêu lần so với số thứ hai.

Và vì vậy chúng tôi có 

11 + 3 = 14

Sử dụng phương pháp cột:

Phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất để cộng các số có hai chữ số trở lên bằng cách sử dụng giá trị vị trí của chúng. Phương pháp này có hai khía cạnh, một khía cạnh mà chúng ta cần tập hợp lại và một khía cạnh mà chúng ta thêm vào mà không cần phải tập hợp lại. Hãy nhìn vào cái sau đầu tiên.

Không tập hợp lại:

Hãy thêm các số 34 và 52. 

Bước 1: Viết các số bên dưới số kia theo giá trị vị trí của chúng như sau:

Bước 2: Bắt đầu từ bên phải và cộng các chữ số ở cột đơn vị trước.

Bước 3: Chuyển sang cột tiếp theo và cộng các chữ số ở cột chục.

Và thế là ta có đáp số:
34 + 52 = 86

Với tập hợp lại:

Đây là khía cạnh phát huy tác dụng khi tổng các chữ số trong bất kỳ cột nào vượt quá 9. 

Hãy thử cộng các số 29 và 46 bằng phương pháp này.

Bước 1: Viết các số bên dưới số kia theo giá trị vị trí của chúng như sau:

Bước 2: Như đã làm trước đó, bắt đầu từ bên phải và thêm các chữ số vào cột đơn vị trước. Ở đây tổng của 9 và 6 sẽ là 15. Chúng ta coi 15 là 10 + 5; giữ 5 trong cột hàng đơn vị và chuyển 10 thành 1 chục cho cột hàng chục.

Bước 3: Chuyển sang cột hàng chục và cộng các chữ số ở cột này cùng với chữ số chuyển sang để tìm đáp án.

Và do đó, chúng tôi có tổng của chúng tôi: 29 + 46 = 75

Thuộc tính của phép cộng

  1. Tính chất giao hoán của phép cộng

Chúng ta có thể hoán đổi các số trong một phương trình cộng và tổng sẽ không đổi.

19 + 14 = 33  

14 + 19 = 33

  1. Thuộc tính nhận dạng của phép cộng

Khi số không được thêm vào một số hoặc một số được thêm vào số không, tổng là chính số đó.

15 + 0 = 15

0 + 15 = 15

  1. Bổ sung tài sản

Khi cộng ba số trở lên thì tổng của các số không phụ thuộc vào thứ tự cộng các số đó. Ví dụ: chúng ta có thể cộng các số 5, 8 và 6 theo các cách khác nhau như sau:

(5 + 8) + 6 = 13 + 6 = 19

5 + (8 + 6) = 5 + 14 = 19

8 + (5 + 6) = 8 + 11 = 19

Các ví dụ đã có lời giải:

Ví dụ 1: Cộng 56 và 11 bằng phương pháp cột.

Lời giải : 

Ví dụ 2: Cộng 4 và 6 trên trục số.

Lời giải:

4 + 6 = 10

Ví dụ 3: Tìm số còn thiếu trong 7 + ___ = 9

Giải: 7 + 2 = 9.

Ví dụ 4: Cộng và viết tổng các ngón tay.

Lời giải: 2 + 5 = 7.

Bài tập thực hành

Bài 1 : Cộng: 5+7+9.

A. 20

B. 12

C. 14

D. 21

Một bó hoa có 36 bông hồng đỏ và 18 bông hồng trắng. Hỏi bó hoa có tất cả bao nhiêu bông hồng?

A. 54

B. 72

C. 36

D. 108

Xe A có 45 hành khách, xe B có 56 hành khách và xe C có 32 hành khách. Có bao nhiêu hành khách trên xe buýt A và xe buýt C?

A. 101

B. 88

C. 77

D. 133

Chúng ta sử dụng phép cộng ở đâu trong cuộc sống hàng ngày?

Để tìm tổng số đồ vật, số tiền hóa đơn hoặc tổng quãng đường đã đi.

Bổ sung là gì?

Phép cộng là một trong những phép toán số học cơ bản. Phép cộng có nghĩa là kết hợp các đối tượng khác nhau và tìm tổng số.

Số nào nên được thêm vào một số để có được số liền sau nó?

1 được thêm vào một số sẽ cho số kế tiếp của số đó.

Nếu trừ 1 cho một số ta được số nào?

Khi một số trừ đi 1, ta được số liền trước của số đó.

Đếm bỏ qua là gì?

Phương pháp  đếm  thuận theo các số khác 1 được định nghĩa là đếm bỏ qua. 
Ví dụ: bắt đầu từ 10, bỏ đếm có nghĩa là thêm 5 vào mỗi số mới mà chúng ta nhận được như sau: 10, 15, 20, 25, 30…

 

 

 

 

Họ tên (*)

Số điện thoại (*)

Email (*)

Dịch vụ

Đăng ký để nhận bản tin mới nhất !